Luận văn660.6 NG-HNghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm tại Việt Nam /
DDC
| 660.6 |
Tác giả CN
| Nguyễn, Xuân Hòa |
Nhan đề
| Nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm tại Việt Nam / Nguyễn Xuân Hòa; NHDKH TS. Ngô Thu Hường |
Thông tin xuất bản
| H. : Trường Đại học Mở Hà Nội, 2024 |
Mô tả vật lý
| 52 tr. ; A4 |
Tùng thư
| Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường Đại học Mở Hà Nội |
Tóm tắt
| MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tối ưu thời điểm thay môi trường và thời điểm thu hoạch vắc xin trong nuôi cấy,
cũng như tối ưu quy trình đông- tan vắc xin, nhằm nâng cao hiệu giá vắc xin thu được.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tối ưu được thời điểm thay môi trường và thời điểm thu hoạch vắc xin trong nuôi cấy.
2. Tối ưu quy trình đông-tan và chia tank bảo quản vắc xin.
3. Đánh giá hiệu quả của quy trình cải tiến so với sản xuất thường quy.
KẾT QUẢ: Đã nghiên cứu được
1. Thời điểm thu hoạch vi rút tối ưu trong khoảng từ 132 – 144 giờ sau khi thay môi
trường lần thứ 1.
2. Việc đông – tan hỗn dịch trước lọc làm tăng hiệu giá vi rút thu được trung bình mỗi lô
là 0,123 + 0,042 lgPFU/0,5ml.
3. Với thời điểm thu hoạch 132 – 144 giờ sau gây nhiễm và đông tan hỗn dịch virút trước
lọc, hiệu giá tăng đáng kể 0,22-0,27 lgPFU/0,5ml (cộng tổng 2 quy trình thay đổi). Kết
quả này cho hiệu quả sản xuất tăng lên trung bình 1,733 + 0,058 lần so với quy trình
thường quy.
KẾT LUẬN:
Qua quá trình nghiên cứu, rút ra kết luận:
1. Xác định được thời điểm thay môi trường 1 lần sau 3 ngày gây nhiễm, thời điểm thu
hoach vi rút tối ưu trong khoảng từ 132 – 144 giờ thay môi trường lần 1, thời điểm cụ thể
phụ thuộc và đánh giá của chuyên viên phụ trách.
2. Việc đông – tan hỗn dịch trước lọc làm tăng hiệu giá vi rút thu được từ 0,09 – 0,17
lgPFU/0,5ml cho 3 lô thử nghiệm, trung bình 0,123 + 0,042 lgPFU/0,5ml.
3. Quy trình cải tiến tăng hiệu giá 0,22-0,27 lgPFU/0,5ml trong 3 lô thử nghiệm tương ứng
số liều tạo ra gấp từ 1,7 – 1,8 lần so với quy trình thường quy trung bình mỗi lô là 1,733 +
0,058 lần.
Việc xác định thời điểm thay môi trường, thu hoạch vi rút chính xác, cũng như thay đổi quy
trình đông-tan hỗn dịch vắc xin trước lọc mang lại hiệu quả đáng kể về chất lượng cũng như
kinh tế trong sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm. |
Nguồn bổ sung
| Tài liệu nội sinh |
Từ khóa tự do
| Việt Nam |
Từ khóa tự do
| Thành phẩm |
Từ khóa tự do
| Vắc xin sởi |
Địa chỉ
| 01Kho Luận văn(1): 01503165 |
|
000
| 00000nam#a2200000ui#4500 |
---|
001 | 81137 |
---|
002 | 7 |
---|
004 | A834345D-8BA2-4634-BEA5-E93E3F003BEE |
---|
005 | 202404121631 |
---|
008 | 081223s2024 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
039 | |y20240412163158|zdtmkhue |
---|
082 | |a660.6|bNG-H |
---|
100 | |aNguyễn, Xuân Hòa |
---|
245 | |aNghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm tại Việt Nam / |cNguyễn Xuân Hòa; NHDKH TS. Ngô Thu Hường |
---|
260 | |aH. : |bTrường Đại học Mở Hà Nội, |c2024 |
---|
300 | |a52 tr. ; |cA4 |
---|
490 | |aBộ Giáo dục và Đào tạo; Trường Đại học Mở Hà Nội |
---|
520 | |aMỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tối ưu thời điểm thay môi trường và thời điểm thu hoạch vắc xin trong nuôi cấy,
cũng như tối ưu quy trình đông- tan vắc xin, nhằm nâng cao hiệu giá vắc xin thu được.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tối ưu được thời điểm thay môi trường và thời điểm thu hoạch vắc xin trong nuôi cấy.
2. Tối ưu quy trình đông-tan và chia tank bảo quản vắc xin.
3. Đánh giá hiệu quả của quy trình cải tiến so với sản xuất thường quy.
KẾT QUẢ: Đã nghiên cứu được
1. Thời điểm thu hoạch vi rút tối ưu trong khoảng từ 132 – 144 giờ sau khi thay môi
trường lần thứ 1.
2. Việc đông – tan hỗn dịch trước lọc làm tăng hiệu giá vi rút thu được trung bình mỗi lô
là 0,123 + 0,042 lgPFU/0,5ml.
3. Với thời điểm thu hoạch 132 – 144 giờ sau gây nhiễm và đông tan hỗn dịch virút trước
lọc, hiệu giá tăng đáng kể 0,22-0,27 lgPFU/0,5ml (cộng tổng 2 quy trình thay đổi). Kết
quả này cho hiệu quả sản xuất tăng lên trung bình 1,733 + 0,058 lần so với quy trình
thường quy.
KẾT LUẬN:
Qua quá trình nghiên cứu, rút ra kết luận:
1. Xác định được thời điểm thay môi trường 1 lần sau 3 ngày gây nhiễm, thời điểm thu
hoach vi rút tối ưu trong khoảng từ 132 – 144 giờ thay môi trường lần 1, thời điểm cụ thể
phụ thuộc và đánh giá của chuyên viên phụ trách.
2. Việc đông – tan hỗn dịch trước lọc làm tăng hiệu giá vi rút thu được từ 0,09 – 0,17
lgPFU/0,5ml cho 3 lô thử nghiệm, trung bình 0,123 + 0,042 lgPFU/0,5ml.
3. Quy trình cải tiến tăng hiệu giá 0,22-0,27 lgPFU/0,5ml trong 3 lô thử nghiệm tương ứng
số liều tạo ra gấp từ 1,7 – 1,8 lần so với quy trình thường quy trung bình mỗi lô là 1,733 +
0,058 lần.
Việc xác định thời điểm thay môi trường, thu hoạch vi rút chính xác, cũng như thay đổi quy
trình đông-tan hỗn dịch vắc xin trước lọc mang lại hiệu quả đáng kể về chất lượng cũng như
kinh tế trong sản xuất vắc xin sởi bán thành phẩm. |
---|
541 | |aTài liệu nội sinh |
---|
653 | |aViệt Nam |
---|
653 | |aThành phẩm |
---|
653 | |aVắc xin sởi |
---|
852 | |a01|bKho Luận văn|j(1): 01503165 |
---|
890 | |a1 |
---|
| |
Dòng |
Mã vạch |
Nơi lưu |
S.gọi Cục bộ |
Phân loại |
Bản sao |
Tình trạng |
Thành phần |
1
|
01503165
|
Kho Luận văn
|
660.6 NG-H
|
Luận văn
|
1
|
|
|
1 of 1
|
|
Không có liên kết tài liệu số nào
|
|
|
|