Duyệt theo bộ sưu tập Luận văn (Tất cả)
Sắp xếp :
Pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng / Lê Khánh Duy; NHDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Nga13-05-2024Mục đích và phương pháp nghiên cứu của luận văn: Nhằm phân tích, làm rõ các vấn đề cơ bản về TĐC khi NN THĐ ở cả phương diện lý luận và pháp luật thực định, đánh giá tình hình TĐC trên thực tế trên cơ sở địa phương cụ thể để chỉ ra được những khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế trong công tác thực hiện TĐC. Từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục khó khăn, hạn chế, yếu kém và tháo gỡ các vướng mắc, bất cập nhằm nâng cao hiệu quả công tác TĐC. Đồng thời kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về TĐC khi NN THĐ. Kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về TĐC, đánh giá thực trạng pháp luật về TĐC khi Nhà nước THĐ đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về TĐC khi Nhà nước THĐ. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu Luật học. Đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu cho các cơ quan, đơn vị và công tác quản lý về TĐC khi Nhà nước THĐ.
Xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh thương mại theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại tòa án nhân dân Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc / Bùi Thị Hà; NHDKH: TS. Nguyễn Triều Dương13-05-2024Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh thương mại theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên và đưa ra những phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin; phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp diễn dịch, quy nạp, thống kê, so sánh… để hoàn thiện luận văn. Trên cơ sở phân tích, đánh giá một số vấn đề liên quan đến việc xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh thương mại trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc luận văn đưa ra một số giải pháp định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong việc xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh thương mại. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh thương mại theo pháp luật Việt Nam từ thực tế tại Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên. Từ đó, có những đề xuất điều chỉnh về các văn bản pháp luật quy định về từng loại quan hệ tranh chấp cho phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập kinh tế có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thực hiện tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang / Đào Duy Dũng; NHDKH: TS. Đặng Vũ Huân13-05-2024Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp; hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Từ đó, đề xuất các định hướng và một số giải pháp nhằm cải thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam qua thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiên cứu truyền thống, có độ tin cậy như: Tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích, so sánh, thống kê, dự báo… để hoàn thiện luận văn. Trên cơ sở phân tích, đánh giá một số vấn đề liên quan đến pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, việc thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn đã giải quyết một số vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Từ đó, có những định hướng và các giải pháp trong việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và ở Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nói riêng.
Đánh giá mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh ngắn và chất lượng phôi người / Vũ Thu Hằng; NHDKH: TS. Đào Thị Hồng Vân15-04-2024MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh ngắn và chất lượng phôi người. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đánh giá chất lượng tinh trùng của hai lần xuất tinh (kiêng xuất tinh bình thường và kiêng xuất tinh ngắn) từ cùng một nhóm đối tượng bệnh nhân. - Tạo phôi từ hai loại tinh trùng và đánh giá chất lượng hình thái phôi người được tạo từ hai nhóm tinh trùng vào các giai đoạn: hợp tử, phôi phân chia, phôi nang. - Thống kê và đánh giá chất lượng di truyền tiền làm tổ của phôi người được tạo từ hai nhóm. KẾT QUẢ: Đã nghiên cứu được - Kiêng xuất tinh ngắn tạo ra chất lượng tinh trùng tốt về tỉ lệ di dộng tiến tới cao hơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. - Tỉ lệ hợp tử thụ tinh bình thường sau ICSI cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm kiêng xuất tinh ngắn (p = 0,027); Chất lượng phôi phân chia ba ngày tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm; Nhóm kiêng xuất tinh ngắn, tỉ lệ phôi nang tốt cao hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,004), tỉ lệ tạo phôi nang và tạo phôi nang tốt cao hơn có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,01). - Tỉ lệ phôi chỉnh bội cao hơn khi kiêng xuất tinh ngắn và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). - Nhóm kiêng xuất tinh ngắn có tỉ lệ làm tổ và tỉ lệ sinh sống với xu hướng cao hơn nhóm kiêng xuất tinh dài ngày, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). KẾT LUẬN: Thời gian kiêng xuất tinh có mối tương quan chặt chẽ đến chất lượng phôi người, cụ thể là nhóm tinh dịch kiêng xuất tinh ngắn (1 đến 3 giờ) có ảnh hưởng tích cực hơn so với nhóm kiêng xuất tinh dài ngày (2 đến 7 ngày)
Nghiên cứu đánh giá tính an toàn của một số chủng Probiotic được phân lập từ nguồn sữa mẹ và phân trẻ sơ sinh / Lộc Tú Anh; NHDKH: PGS.TS Nguyễn La Anh15-04-2024MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá tính an toàn của một số chủng probiotic được phân lập từ nguồn sữa mẹ và phân trẻ sơ sinh. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá các đặc điểm probiotic của các chủng vi khuẩn phân lập được. 2. Đánh giá sự tương tác với một số loại kháng sinh của các chủng probiotic phân lập từ nguồn sữa mẹ và phân trẻ sơ sinh. 3. Kiểm tra sự có mặt gen kháng kháng sinh ở các chủng probiotic phân lập từ nguồn sữa mẹ và phân trẻ sơ sinh. KẾT QUẢ: Đã nghiên cứu được 1. Đặc điểm probiotic của các chủng vi khuẩn phân lập từ nguồn sữa mẹ và phân trẻ sơ sinh. 2. Sàng lọc khả năng tan huyết của các chủng probiotic. 3. Sự tương tác của các chủng probiotic với kháng sinh. 4. Sàng lọc gen của các chủng probiotic KẾT LUẬN: Từ các kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi có những kết luận như sau: 1. 22 chủng probiotic phân lập từ nguồn sữa mẹ và phân trẻ sơ sinh có khả năng chịu được dịch dạ dày, dịch mật và bám dính tốt trên màng nhày ruột in vitro. 2. Tất cả 22 chủng probiotic không có hoạt tính tan máu. Sự tương tác với 10 loại kháng sinh của 22 chủng vi khuẩn cho thấy đều kháng với các kháng sinh phổ biến như gentamicin, kanamycin, ampicillin và tetracycline. 3. Có 16/22 chủng mang gen kháng kháng sinh (chiếm 72,7%). 6/22 chủng kháng lại nhiều loại kháng sinh nhưng không mang gen kháng kháng sinh (27,3%)
Tách chiết hoạt chất sinh học và phân tích bộ gen của chủng xạ khuẩn Streptomyces SP.TT8.4 / Ngô Hoàng Nhật Linh; NHDKH: TS. Nguyễn Thành Chung15-04-2024MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Giải trình tự bộ gen và phân tích các cụm gen mã hoá cho các hợp chất sinh học từ chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. TT8.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu lựa chọn môi trường và điều kiện lên men sinh tổng hợp hợp chất sinh học.  Giải trình tự genome và phân tích trình tự bộ gen của chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. TT8.4. KẾT QUẢ: Đã nghiên cứu được - Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh lý, sinh hoá của chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. TT8.4. - Lựa chọn môi trường lên men thích hợp sinh tổng hợp hoạt chất sinh học. - Hoạt tính kháng khuẩn của hoạt chất sinh học chiết tách được từ chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. TT8.4 - Phân tích trình tự genome của chủng Streptomyces sp. TT8.4. KẾT LUẬN: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá và phân tích trình tự 16s rADN chủng xạ khuẩn Streptomyces sp. TT8,4 được xác định là Streptomyces virginiae TT8.4. Chủng xạ khuẩn có khả năng đồng hoát tốt nguồn Carbon như: Glucose, Sacarose, tinh bột tan và đồng hoá được hết các nguồn Nitrogen nghiên cứu. Giải trình tự bộ gen của chủng, kết quả thu được 3 contig: Cotig 1 dài 6.592.287 bp mã hoá 5700 protein có 20 cụm gen trao đổi chất , cotig 2 dài 1.152.320 bp mã hoá 1049 protein có 6 cụm gen trao đổi chất, cotig 3 dài 688.066 bp mã hoá 624 protein có 7 cụm gen trao đổi chất . Trong 33 cụm gen được phân tích, có 9 cụm gen có trình tự tương đồng 100% với cụm gen mã hoá các hợp chất đã biết. Có 3 cụm gen có mức độ tương đồng với cụm gen mã hóa hợp chất đã biết từ 83% - 96%. Và 21 cụm gen có độ tương đồng từ 0% đến 63% cụm gen đã biết.
Bước đầu phân tích và đánh giá một số đột biến gen điển hình liên quan đên ung thư đại trực tràng tại Việt Nam bằng bộ công cụ tin sinh học / Phạm Thị Phương; NHDKH: TS. Bùi Văn Ngọc; TS. Bùi Thị Hải Hòa15-04-2024MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định được các đột biến đặc trưng trên các gen MLH1, MSH2, MSH6, PMS2…ở bệnh nhân ung thư trực tràng đã được công bố trên NCBI. - Phân tích trình tự các gen kể trên liên quan đến sự bất ổn định vi vệ tinh (MSI) bằng bộ công cụ tin sinh học nhằm hỗ trợ chẩn đoán sớm nguy cơ ung thư trực tràng. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Xác định các đột biến trên các gen mục tiêu liên quan đến bệnh ung thư trực tràng: Phân tích trình tự, so sánh với các trình tự tương ứng đã được công bố trên thế giới nhằm xác định các đột biến đặc trưng. - Xây dựng trang web database thông qua phần mềm tin sinh học bao gồm cơ sở dữ liệu và trang web lưu trữ dữ liệu hỗ trợ tiên đoán nguy cơ ung thư trực tràng dựa trên kết quả giải trình tự của các gen khảo sát. KẾT QUẢ: Đã nghiên cứu được - Kết quả thu thập và chọn lọc các gen đặc trưng liên quan đến UTĐTT từ cơ sở dữ liệu và trên ngân hàng gen NCBI từ mẫu mô bệnh nhân. - Kết quả xác định các đột biến trên các gen mục tiêu liên quan đến bệnh ung thư đại trực tràng. - Kết quả xây dựng công cụ máy tính tin sinh tiên đoán nguy cơ ung thư trực tràng dựa trên kết quả giải trình tự các gen khảo sát KẾT LUẬN: Từ các kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi có những kết luận như sau: - Đã xác định được các loại đột biến, tần số đột biến và vị trí đột biến đặc trưng trên 4 gen liên quan đến UTĐTT: MLH1, MSH2, MSH6, PMS2. - Đã xây dựng trang Web lưu trữ dữ liệu và chia sẻ thông qua mạng Internet tại địa chỉ https://github.com/phuongphuongbioinfo/colorectal-cancer-database.
Phân lập chủng xạ khuẩn Streptomyces spp. Có khả năng kháng khuẩn từ đất của một số đầm nuôi hải sản / Lê Thị Tuyết Mai; NHDKH: TS. Vũ Thị Bích Huyền12-04-2024MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Phân lập các chủng xạ khuẩn Streptomyces spp. từ đất vùng nuôi thuỷ sản và đánh giá tiềm năng kháng vi khuẩn gây bệnh của các chủng xạ khuẩn phân lập, định hướng phát triển sản phẩm probiotic cho tôm sú. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1- Phân lập xạ khuẩn Streptomyces spp. từ các mẫu đất của đầm nuôi thủy sản. 2- Đánh giá sơ bộ khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh của các chủng Streptomyces spp. phân lập được trong điều kiện in vitro và in vivo 3- Đánh giá đặc tính probiotic của các chủng tuyển chọn. KẾT QUẢ: Đã nghiên cứu được 1. Phân lập được 40 mẫu xạ khuẩn từ mẫu thu thập ở 3 tỉnh trong đó sàng lọc được 20 mẫu có khả năng kháng khuẩn. Định danh được 12 chủng Streptomyces sp. Đánh giá được một số đặc điểm hình thái, sinh hóa và khả năng kháng một số chủng vi khuẩn của 12 chủng này. 2. Đánh giá được ảnh hưởng của Streptomyces sp. phân lập từ Thái Bình đối với chủng V.parahaemolyticus và chủng V.harveyi trong điều kiện in vivo trên tôm sú. 3. Đánh giá đặc tính probiotic của hai chủng TBL1.3 và TBL1.6. Đã xác định được khả năng sinh enzyme ngoại bào của 2 chủng này và một số chỉ tiêu tăng cường miễn dịch của 2 chủng này trên tôm sú KẾT LUẬN: 1. Phân lập được 40 mẫu xạ khuẩn, sàng lọc được 20 mẫu có khả năng kháng khuẩn. Định danh được 12 chủng Streptomyces sp. và đánh giá được một số đặc điểm hình thái, sinh hóa và khả năng kháng khuẩn trên 12 chủng vi khuẩn. 2. Đánh giá hiệu quả của 8 chủng Streptomyces sp. phân lập từ Thái Bình trong đó 2 chủng TBL1.3 và TBL1.6 cho khả năng tốt nhất. 3. Đã đánh giá được một số đặc tính probiotic của 2 chủng TBL1.3 và TBL1.6 có khả năng sinh 3 enzyme ngoại bào (amylase, cellulase, protease), chỉ số tế bào máu tổng số, mức độ gia tăng hoạt tính thực bào, mức độ gia tăng hoạt tính enzyme phenoloxidase cao. Hai chủng này cũng thể hiện khả năng kích thích tăng trưởng cũng như giả hệ số chuyển hóa thức ăn ở tôm thí nghiệm. Từ các kết quả trên cho thấy 2 chủng TBL1.3 và TBL1.6 có hoạt tính probiotic
  1  2  3  4  5  6  7  8  9  10 of 405