Luận văn343.67 TO-LPháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
từ thực tiễn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. /

DDC
| 343.67 |
Tác giả CN
| Tống, Hoàng Long |
Nhan đề
| Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
từ thực tiễn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. / Tống Hoàng Long; NHDKH TS Phạm Thu Thủy |
Thông tin xuất bản
| H. : Viện Đại Học Mở Hà Nội, 2017 |
Mô tả vật lý
| 93 tr. ; A4 |
Tóm tắt
| Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
- Mục đích: Góp phần cải cách TTHC, thực hiện tốt hơn dịch vụ công của
Nhà nước về đăng ký đất đai, giải quyết hạn chế, khó khăn trong công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận, phục về đất đai trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
- Phương pháp nghiên cứu: Điều tra thu thập số liệu từ phòng Tài nguyên, Thống
kê, Tài chính, Kinh tế; thống kê, tổng hợp tài liệu liên quan từ năm 2012 ÷ tháng 6/2016;
phân tích đánh giá thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận đất đai.
Kết quả nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc đăng ký, cấp GCN đất đai
2 giai đoạn: từ năm 2012 ÷ 6/2016 và khi thành lập Chi nhánh VPĐK từ 17/4/2016
÷ 30/9/2016. So sánh với cùng kỳ năm trước khi chưa thành lập Chi nhánh VPĐK
cho thấy: tổng số hồ sơ đăng ký đất đai đã giải quyết tăng so với cùng kỳ năm
2014 là 65 hồ sơ do công tác phân công, giao việc khoa học, chuyên môn hoá hơn.
Kết luận và kiến nghị:
- Một là, công tác đăng ký, cấp GCN đất đai là nhiệm vụ trọng tâm, có vai
trò quan trọng trong công tác QLNN về đất đai nói chung và công tác cải cách
TTHC về đất đai nói riêng.
- Hai là, công tác đăng ký, cấp GCN đất đai tại TP Ninh Bình đạt những
thành tựu đáng kể (đã cấp được 96,46% giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ
1/7/2004 đến 31/12/2015); công tác đăng ký, cấp GCN đất đai đã đi vào nề nếp.
- Ba là, tác giả Luận văn đưa ra các giải pháp: pháp luật; cơ sở vật chất, trình
độ cán bộ công chức làm công tác đăng ký, cấp GCN đất đai; tài chính.
- Bốn là, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án hoàn thiện hồ sơ địa chính theo
hướng điện tử hóa phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai hiện đại, là điều kiện cần để
triển khai việc thực hiện đăng ký đất đai điện tử trong những năm tiếp theo./. |
Từ khóa tự do
| Cá nhân |
Từ khóa tự do
| Hộ gia đình |
Từ khóa tự do
| Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
Từ khóa tự do
| Thành phố Ninh Bình |
Từ khóa tự do
| Quyền sở hữu nhà ở và tài sản |
Địa chỉ
| 01Kho Luận văn(1): 07102913 |
|
000
| 00000nam#a2200000ui#4500 |
---|
001 | 69038 |
---|
002 | 7 |
---|
004 | BF7794FC-200B-419D-BF89-47579810F66D |
---|
005 | 201808311407 |
---|
008 | 081223s2017 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
039 | |a20180831140702|bminhkhue|y20180504140928|zminhkhue |
---|
082 | |a343.67|bTO-L |
---|
100 | |aTống, Hoàng Long |
---|
245 | |aPháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
từ thực tiễn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. / |cTống Hoàng Long; NHDKH TS Phạm Thu Thủy |
---|
260 | |aH. : |bViện Đại Học Mở Hà Nội, |c2017 |
---|
300 | |a93 tr. ; |cA4 |
---|
520 | |a Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
- Mục đích: Góp phần cải cách TTHC, thực hiện tốt hơn dịch vụ công của
Nhà nước về đăng ký đất đai, giải quyết hạn chế, khó khăn trong công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận, phục về đất đai trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
- Phương pháp nghiên cứu: Điều tra thu thập số liệu từ phòng Tài nguyên, Thống
kê, Tài chính, Kinh tế; thống kê, tổng hợp tài liệu liên quan từ năm 2012 ÷ tháng 6/2016;
phân tích đánh giá thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận đất đai.
Kết quả nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc đăng ký, cấp GCN đất đai
2 giai đoạn: từ năm 2012 ÷ 6/2016 và khi thành lập Chi nhánh VPĐK từ 17/4/2016
÷ 30/9/2016. So sánh với cùng kỳ năm trước khi chưa thành lập Chi nhánh VPĐK
cho thấy: tổng số hồ sơ đăng ký đất đai đã giải quyết tăng so với cùng kỳ năm
2014 là 65 hồ sơ do công tác phân công, giao việc khoa học, chuyên môn hoá hơn.
Kết luận và kiến nghị:
- Một là, công tác đăng ký, cấp GCN đất đai là nhiệm vụ trọng tâm, có vai
trò quan trọng trong công tác QLNN về đất đai nói chung và công tác cải cách
TTHC về đất đai nói riêng.
- Hai là, công tác đăng ký, cấp GCN đất đai tại TP Ninh Bình đạt những
thành tựu đáng kể (đã cấp được 96,46% giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ
1/7/2004 đến 31/12/2015); công tác đăng ký, cấp GCN đất đai đã đi vào nề nếp.
- Ba là, tác giả Luận văn đưa ra các giải pháp: pháp luật; cơ sở vật chất, trình
độ cán bộ công chức làm công tác đăng ký, cấp GCN đất đai; tài chính.
- Bốn là, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án hoàn thiện hồ sơ địa chính theo
hướng điện tử hóa phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai hiện đại, là điều kiện cần để
triển khai việc thực hiện đăng ký đất đai điện tử trong những năm tiếp theo./. |
---|
653 | |aCá nhân |
---|
653 | |aHộ gia đình |
---|
653 | |aGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
---|
653 | |aThành phố Ninh Bình |
---|
653 | |aQuyền sở hữu nhà ở và tài sản |
---|
852 | |a01|bKho Luận văn|j(1): 07102913 |
---|
856 | 1|uhttp://thuvien.hou.edu.vn/houkiposdata2/luanvanluanankhoaluan/luanvan/2017/343.67/tonghoanglong/tonghoanglong_001thumbimage.jpg |
---|
890 | |a1|c1 |
---|
| |
Dòng |
Mã vạch |
Nơi lưu |
S.gọi Cục bộ |
Phân loại |
Bản sao |
Tình trạng |
Thành phần |
1
|
07102913
|
Kho Luận văn
|
343.67 TO-L
|
Luận văn
|
1
|
|
|
1 of 1
|
|
|
|
|
|